Lão hóa khớp là một quá trình tự nhiên mà ai cũng phải trải qua và ít nhiều gây ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những biến đổi sinh lý của khớp theo thời gian, từ sự thoái hóa của sụn, giảm lượng dịch khớp đến sự suy yếu của các mô liên kết. Bài viết cũng sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng như di truyền, lối sống và bệnh lý, đồng thời đề xuất các biện pháp hữu hiệu để duy trì sức khỏe khớp, giảm thiểu tác động của lão hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống. Qua đó, bạn sẽ hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc chăm sóc và bảo vệ khớp trong quá trình lão hóa.
1. Đối tượng cần lưu ý về vấn đề lão hóa khớp
- Người lớn tuổi.
- Làm việc tay chân thường xuyên và liên tục ở mức độ vất vả.
- Người chơi thể thao ở cường độ cao.
- Bị dị dạng bẩm sinh hoặc biến dạng do chấn thương.
- Người thừa cân, béo phì.
2. Sinh lý lão hóa khớp
Các khớp bình thường có ít tiếng lục khục khi cử động và không bị mòn khi vận động thông thường, vận động quá mức hoặc hầu hết các chấn thương. Sụn hyalin là cấu trúc vô mạch, không có thần kinh chi phối, và không có mạch bạch huyết. Các thành phần của sụn khớp bao gồm 95% là nước và chất ngoại bào và tế bào sụn khớp chỉ chiếm 5%. Tế bào sụn có chu kỳ tế bào dài nhất trong cơ thể (tương tự như tế bào thần kinh trung ương và tế bào cơ). Sức khỏe và chức năng của sụn phụ thuộc vào lực ép và giải phóng của trọng lượng và việc sử dụng (ví dụ lực nén dịch từ sụn vào ổ khớp và vào các mao mạch và tĩnh mạch nhỏ, trong khi việc giải phóng lực cho phép sụn tái phát triển, tăng lượng nước và hấp thụ các chất điện giải và chất dinh dưỡng cần thiết).
Thường không rõ yếu tố gây khởi phát thoái hóa khớp, nhưng thoái hóa khớp đôi khi bắt đầu bằng tổn thương mô do chấn thương cơ học (ví dụ: rách sụn chêm), truyền các chất trung gian gây viêm từ màng hoạt dịch vào sụn hoặc khiếm khuyết về chuyển hóa sụn. Béo phì gây ra một số khiếm khuyết về quá trình chuyển hóa sụn, dẫn đến tổn thương chất nền của sụn và tái tổ chức xương dưới sụn qua trung gian adipokine, chẳng hạn như leptin và adipin và kết hợp bởi các yếu tố cơ học do thừa cân. Sự hủy hoại mô kích thích tế bào sụn cố gắng sửa chữa, làm tăng sản xuất proteoglycans và collagen. Tuy nhiên, quá trình sửa chữa cũng sẽ kích thích các enzym làm giáng hóa sụn cũng như các cytokine viêm. Các chất trung gian gây viêm sẽ kích hoạt một chu trình viêm, kích thích thêm các tế bào sụn và tế bào màng hoạt dịch lót, cuối cùng phá vỡ sụn. Tế bào sụn trải qua quá trình chết tế bào (apoptosis). Khi sụn bị phá hủy, dẫn đến lộ xương dưới sụn và xương sẽ bị xơ và cứng.
Tất cả các mô khớp và một số mô quanh khớp có thể liên quan đến thoái hóa khớp.
Xương dưới sụn bị cứng, sau đó bị nhồi máu, và phát triển nang dưới sụn. Các quá trình sửa chữa xương gây ra xơ xương dưới sụn và hình thành gai xương ở rìa khớp. Các gai xương phát triển dường như để ổn định khớp. Hoạt dịch bị viêm nhẹ và dày lên và tạo ra hoạt dịch có độ nhớt ít hơn và thể tích lớn hơn. Các gân cạnh khớp và dây chằng bị chèn ép, dẫn đến viêm gân và co rút. Khi khớp trở nên ít di động hơn, các cơ xung quanh sẽ yếu đi và ít hỗ trợ hơn. Các sụn chêm ở đầu gối, phân bố các dây thần kinh một phần, nứt ra và có thể bị vỡ ra và góp phần gây đau.
Thoái hóa cột sống có thể, ở cấp độ đĩa đệm, gây dày lên và tăng sinh rõ rệt các dây chằng dọc sau, các dây chằng này nằm sau thân đốt sống nhưng phía trước tủy sống. Nó có thể trở thành các thanh ngang xâm lấn vào phần trước tủy sống. Phì đại và tăng sản của dây chằng vàng, nằm phía sau tủy sống, thường chèn ép phía sau ống sống, gây ra hẹp ống sống thắt lưng. Ngược lại, rễ thần kinh trước và sau, hạch, và dây thần kinh tủy sống được bảo vệ tương đối tốt trong lỗ liên hợp, chỉ chiếm 25% không gian có sẵn và có khả năng đệm tốt.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân nguyên phát:
Tuổi tác nên cơ thể lão hóa theo thời gian, dẫn đến thoái hóa khớp. Tuổi càng lớn thì hàm lượng nước trong sụn khớp tăng dần nhưng protid giảm dẫn đến việc sụn khớp bắt đầu thoái hóa. Bạn vận động trong thời gian dài khiến sụn nứt, bong, tiêu biến, gia tăng ma sát gây đau và thoái hóa.
3.2. Nguyên nhân thứ phát:
- Chấn thương: yếu tố rất thuận lợi cho việc viêm khớp thoái hóa.
- Thừa cân, béo phì: trọng lượng cơ thể vượt mức cho phép sẽ đè lên các khớp, tăng nguy cơ thoái hóa ở khớp gối, hông và cột sống.
- Sử dụng khớp quá nhiều với tần suất cao: người thường làm việc tay chân để khớp chịu lực mạnh như bốc vác, làm việc thủ công đòi có nguy cơ phát triển thoái hóa khớp cổ tay, cổ chân cao hơn.
- Di truyền: ở những gen có chức năng hình thành sụn gặp trục trặc cũng khiến sụn khớp tổn thương, đẩy nhanh tình trạng thoái hóa.
- Ảnh hưởng bởi những bệnh xương khớp khác: người bị viêm khớp dạng thấp có nhiều khả năng bị thoái hóa khớp.
- Ngoài ra, nếu cơ thể dư thừa sắt hoặc hormone tăng trưởng, làm tăng cơ hội thoái hóa khớp.
4. Triệu chứng
Lão hóa khớp thường phát triển chậm và mức độ tăng nặng hơn theo thời gian, các dấu hiệu thường gặp:
- Đau nhức: khi vận động hoặc sau vận động, bạn thấy khớp có thể bị đau. Cơn đau thường âm ỉ và biến mất khi người bệnh không hoạt động. Nếu không được điều trị kịp thời, các cơn đau tăng nặng về mức độ và kéo dài hơn.
- Cứng khớp: bạn dễ dàng nhận thấy khi thức dậy hoặc sau thời gian không vận động, di chuyển. Xuất hiện tiếng khớp kêu khi di chuyển: bạn cảm giác nóng ran khi sử dụng khớp và có thể nghe thấy tiếng lộp cộp hoặc lách cách khi cử động.
- Teo cơ, sưng tấy: thoái hóa khớp kéo dài thường dẫn đến tình trạng sưng tấy làm biến dạng các khớp và vùng cơ xung quanh khớp. Nếu không vận động trong thời gian dài sẽ gây teo cơ, đầu gối bị lệch khỏi trục,…
5. Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ dựa vào yếu tố nguy cơ, từ 38 tuổi trở lên, chụp X-quang để tìm gai xương ở rìa khớp, dịch thoái hoá, dấu hiệu cứng khớp dưới 30 phút, tiếng lách khách, lục khục khi cử động khớp… để chẩn đoán phù hợp.
5.1. Khám lâm sàng
Tràn dịch khớp: do phản ứng viêm của màng hoạt dịch, đôi khi thấy ở khớp gối.
Biến dạng khớp: do lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch, xuất hiện các gai xương.
Các khớp thường bị ảnh hưởng nhất bao gồm:
- Khớp liên đốt xa (DIP) và khớp liên đốt gần (PIP) (gây ra các hạt Heberden và Bouchard).
- Khớp cổ tay-ngón tay của ngón tay cái (khớp bàn tay thường bị đau nhất).
- Đĩa đệm và khớp liên mấu trong thoái hóa cột sống cổ và thắt lưng.
- Khớp bàn ngón chân cái.
- Khớp háng.
- Khớp gối.
5.2. Các phương chẩn đoán hình ảnh
5.2.1. Chụp X-quang: với 4 giai đoạn khác nhau
- Giai đoạn 1: Xuất hiện gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
- Giai đoạn 2: Tình trạng mọc gai xương rõ ràng.
- Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
- Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp kèm theo nhiều kèm xơ xương dưới sụn.
5.2.2. Siêu âm khớp
Kiểm tra tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, giúp phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.
5.2.3.Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ với hình ảnh biểu thị bằng không gian 3 chiều, phát hiện tổn thương ở sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
5.2.4. Nội soi khớp
Quan sát trực tiếp tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau, kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh khớp khác.
5.2.5. Làm xét nghiệm máu và sinh hoá: Đo tốc độ lắng máu bình thường.
5.2.6. Dịch khớp: Tế bào dịch khớp < 1000 tế bào/1mm3.
6. Cách phòng ngừa
Thoái hóa khớp diễn ra theo quá trình lão hóa nhưng bạn có thể làm chậm tiến trình này diễn ra bằng cách:
- Kiểm soát trọng lượng: duy trì cân nặng hợp lý. Rèn luyện sức khỏe từ việc tập luyện thể dục giúp bạn khỏe mạnh hơn.
- Tránh chấn thương, luôn khởi động khi tập thể dục, mang giày vừa vặn.
- Khi thực hiện động tác gập đầu gối, không uốn cong quá 90 độ.
- Giữ cho bàn chân bằng phẳng nhất có thể trong khi duỗi để tránh chấn thương ở đầu gối.
- Khi nhảy, tiếp đất với đầu gối cong.
- Nếu bạn bị chấn thương khớp, điều quan trọng là phải được điều trị y tế kịp thời và thực hiện các bước để tránh tổn thương thêm.
- Ăn uống khoa học như bổ sung Axit béo omega-3, vitamin D, ăn nhiều rau xanh, trái cây và hạn chế đồ chế biến nhiệt độ cao.
- Tập thể dục trên bề mặt mềm, có ma sát, tránh vận động trên các bề mặt cứng như đường nhựa, sân bê tông. Tập thể dục có thể ngăn ngừa nhiều thay đổi liên quan đến tuổi tác đối với cơ, xương và khớp – đồng thời đảo ngược những thay đổi này.
Không bao giờ là quá muộn để bắt đầu sống một lối sống năng động và tận hưởng những lợi ích. Nghiên cứu cho thấy rằng:
- Tập thể dục có thể làm cho xương chắc khỏe hơn và giúp làm chậm tốc độ mất xương.
- Người lớn tuổi có thể tăng khối lượng cơ và sức mạnh thông qua các hoạt động tăng cường cơ bắp.
- Các bài tập thăng bằng và phối hợp, chẳng hạn như thái cực quyền, có thể giúp giảm nguy cơ té ngã.
- Hoạt động thể chất trong cuộc sống sau này có thể trì hoãn sự tiến triển của bệnh loãng xương vì nó làm chậm tốc độ giảm mật độ khoáng của xương.
- Các bài tập chịu trọng lượng, chẳng hạn như đi bộ hoặc tập tạ, là loại bài tập tốt nhất để duy trì khối lượng xương. Có ý kiến cho rằng các chuyển động vặn hoặc xoay, trong đó các cơ bám vào xương, cũng có lợi.
- Những người lớn tuổi tập thể dục dưới nước (không mang trọng lượng) vẫn có thể tăng khối lượng xương và cơ so với những người lớn tuổi ít vận động.
7. Liệu pháp điều trị bằng thuốc
Liệu pháp dùng thuốc là một phần bổ sung cho chương trình thể chất. Acetaminophen với liều lượng lên đến 1g, uống 4 lần/ngày có thể làm giảm đau và thường an toàn khi không có bệnh gan hoặc không có uống nhiều rượu. Có thể cần dùng thuốc giảm đau mạnh hơn, chẳng hạn như tramadol hoặc hiếm khi là opioid; tuy nhiên, những loại thuốc này có thể gây lú lẫn ở bệnh nhân cao tuổi và thường tránh dùng. Duloxetine, một thuốc ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine, có thể có tác dụng giảm đau nhẹ do thoái hóa khớp. Capsaicin tại chỗ có tác dụng giảm đau ở các khớp nông bằng cách làm gián đoạn sự truyền đau.
7.1. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) hoặc coxib, có thể được cân nhắc dùng nếu bệnh nhân bị đau dai dẳng hoặc có dấu hiệu viêm (ví dụ: đỏ, nóng). NSAID có thể được sử dụng đồng thời với các thuốc giảm
7.2. Thuốc giãn cơ
Chẳng hạn như cyclobenzaprine, metaxalone và methocarbamol (thường ở mức liều thấp) đôi khi làm giảm đau do cơ bị căng do cố gắng hỗ trợ các khớp bị thoái hóa khớp, tuy nhiên vẫn còn thiếu bằng chứng rõ ràng trừ khi đồng thời có nhạy cảm ở trung tâm. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân cao tuổi, các thuốc này có thể gây ra nhiều tác dụng bất lợi hơn là tác dụng giảm nhẹ.
7.3. Corticosteroid
Không nên dùng loại này trong thời gian dài. Corticosteroid nội khớp có thể giúp giảm đau trong thời gian ngắn và tăng tính linh hoạt khớp ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, hiệu quả giả dược mạnh đã được thể hiện trong các thử nghiệm lâm sàng. Thường xuyên tiêm corticosteroid vào khớp làm tăng nguy cơ mất sụn.
7.4. Các dạng axit hyaluronic
Có thể được tiêm nội khớp gối và giảm đau phần nào ở một số bệnh nhân trong thời gian kéo dài. Không nên được sử dụng thường xuyên hơn mỗi 6 tháng. Điều trị là một liệu trình từ 1 đến 5 lần tiêm hàng tuần. Tuy nhiên, hiệu quả của các phác đồ này ở bệnh nhân có bằng chứng X-quang về thoái hóa khớp gối rất hạn chế, và do đó chúng không được khuyến cáo trừ khi tất cả các lựa chọn khác không mang lại lợi ích. Phác đồ axit hyaluronic không được khuyến cáo trong thoái hóa khớp háng hoặc khớp vai (3). Ở một số bệnh nhân, tiêm tại chỗ có thể gây viêm bao hoạt dịch nghiêm trọng. Các nghiên cứu lâm sàng về các loại thuốc này đã cho thấy tác dụng giả dược mạnh mẽ của việc tiêm trong khớp. Những mũi tiêm này đã được chứng minh là không có tác dụng điều chỉnh bệnh.
7.5. Glucosamine sulfate 1500 mg
Glucosamine sulfate 1500 mg 1 lần/ngày đường uống đã được đề xuất để giảm đau và giảm sự thoái hóa khớp; chondroitin sulfate 1200mg một lần/ngày cũng đã được đề xuất để giảm đau. Các nghiên cứu cho đến nay đã cho thấy hiệu quả giảm đau hỗn hợp, với thời gian bắt đầu giảm đau thường bị trì hoãn và không có tác dụng mạnh trong việc bảo tồn sụn.
Tóm lại:
Thông qua bài viết về “Lão hóa khớp”, chúng ta đã có được cái nhìn toàn diện về quá trình lão hóa của các khớp xương trong cơ thể. Nội dung bài viết đi sâu vào việc giải thích những thay đổi sinh lý của khớp theo tuổi tác, bao gồm sự thoái hóa của sụn, giảm lượng dịch khớp và sự suy yếu của các mô liên kết. Các yếu tố ảnh hưởng như di truyền, lối sống và bệnh lý liên quan cũng được phân tích chi tiết. Bên cạnh đó, bài viết đề xuất các phương pháp và biện pháp duy trì sức khỏe khớp, giảm thiểu tác động của lão hóa và cải thiện chất lượng cuộc sống. Qua bài viết, độc giả sẽ hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc chăm sóc và bảo vệ khớp để sống khỏe mạnh và năng động trong suốt cuộc đời.